Thử nghiệm cầm lái Kawasaki Ninja 300

Tại Việt Nam, khi nhắc tới dòng sportbike 300cc- ba đại diện mới từ KTM, Yamaha và Kawasaki là KTM Duke RC390, Yamaha R3 cũng như Kawasaki Ninja 300, đang cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Ý kiến đám đông đã xếp hạng Kawasaki Ninja 300 ở vị trí số 3, tuy nhiên Ninja 300 vẫn có những điểm mạnh đáng chú ý của nó.

 
Ngoại hình mang dáng thể thao, Ninja 300 có nhiều thiết kế tương đồng với các phiên bản mang tên“Ninja" khác phân khúc của kawasaki. Vành có kết cấu tương tự như Ninja ZX-14R, khung sườn gần như giống hoàn toàn với ZX-10R. Ninja 300 dài 2.015 mm, rộng 715 mm và cao 1.110 mm. Khung sườn dựng từ thép chất lượng cao, tăng độ bền. Hệ thống giảm xóc trước đường kính 37 mm mềm mại hơn, giảm xóc sau dạng trụ đứng với 5 chế độ điều chỉnh. Yên thấp phù hợp với người có vóc dáng nhỏ, chiều cao 785 mm.
 
 
Khung sườn dựng từ thép có độ bền tốt. Hệ thống giảm xóc trước đường kính 37 mm mềm mại hơn, giảm xóc sau dạng trụ đứng với 5 chế độ điều chỉnh. Yên thấp phù hợp với người có vóc dáng nhỏ, chiều cao 785 mm. Giảm xóc trước đường kính 37 mm, giảm xóc sau loại giảm chấn Uni-Trak có thể chỉnh 5 mức. Phanh trước đường kính 290 mm, đĩa sau 220 mm, tích hợp ABS.
 
Ngoài ra, xe còn được trang bị lốp trước 110/70R17, lốp sau 140/70R17. Bình xăng thu nhỏ xuống 17 lít với thiết kế thon gọn hơn. Trọng lượng của xe giới hạn ở mức 174kg, như vậy có thể nói đây là chiếc xe có trọng lượng nặng nhất trong phân khúc 300.
 
 
 Tuy nhiên, điểm khác biệt là nhiều chi tiết động cơ đã có nhiều cải tiến mới như đầu xi-lanh, van lớn hơn với kích thước 26,3 mm so với van của Ninja 250, piston là loại chống trầy xước và bộ cân bằng động cơ đã được chỉnh sửa lại. Hộp số 6 cấp với bộ ly hợp trượt thế hệ mới do hãng FCC cung cấp, có độ nhạy vừa phải và dễ dàng hơn cho nài mới lần đầu cầm lái.
Động cơ 2 xi-lanh làm mát bằng dung dịch với phần mềm điều khiển KAMS giúp tối ưu hóa kết hợp giữa sức gió khi lưu thông và dung dịch làm mát động cơ giúp khối động cơ luôn giữ được nhiệt độ thấp nhất, kể cả khi lưu thông với tốc độ chậm trên phố. Dung tích xi-lanh 296 phân khối, phun nhiên liệu trực tiếp DFI cùng van bướm kép giúp Ninja 300 có sức mạnh tương đương 39 mã lực. Két nước làm mát dung tích 1.5 lít đi kèm với dung tích dầu máy 2.3 lít cho mỗi lần thay.
 
 
Hệ thống điều khiển, cụm tay lái có đầy đủ các nút điều khiển cơ bản như khoá điện, nút khởi động, xi-nhan, pha/cốt và còi. Ngay phía sau là cụm đồng hồ được chia thành 2 cùng rõ rệt bao gồm màn hình điện tử và đồng hồ vòng tua cỡ lớn với các nút hiển thị nhiều màu sắc xung quanh.
 
Cảm nhận đầu tiên khi nài Kawasaki Ninja 300 bạn sẽ cảm giác vừa vặn không quá khổ với phom người Châu Á. Cùng với đó là sự nhẹ nhàng linh hoạt, rất dễ di chuyển đầu và thân xe dù là chưa khởi động.
 
Bắt đầu di chuyển chậm,chiếc xe nhẹ nhàng lướt đi theo độ nhả của tay côn, không dễ bị giựt cũng không dễ dàng chồm lên từ nước đầu, Ninja 300 vận hành khá điềm đạm,điều này thể hiện ở tiếng nổ êm đặc trưng của Kawasaki và độ nhẹ của tay côn khiến người lái cảm thấy không mất bình tĩnh với người mới lái xe côn.
 
 
Có thể gọi Ninja là mẫu xe tốt nhất của dòng Sport-city, bởi vì sự vận hành linh hoạt trong phố đông, quả thật không mấy khó khăn khi di chuyển, tăng, giảm tốc cũng như đánh lái ở những khúc cua hẹp. Không những vậy người lái còn cảm nhận rõ ràng sự chắc chắn của từng chi tiết trên xe, đây là câu trả lời về giá thành mà Ninja 300 đến tay người dùng.
 
 
Với đường cao tốc Kawasaki Ninja 300 lao vút nhanh, lúc này xe mới thể hiện được ưu điểm “ăn nước hậu” của mình. Trái ngược với khi bắt đầu, lúc đã chạy đều ga mới là lúc Ninja thể hiện sự tăng tốc nổi trội, so với phân khúc 300cc gia tốc khi vượt xe ở tốc độ cao của Ninja rất xuất sắc, hầu như ăn đứt các đối thủ của nó. Xe lao nhanh lên phía trước, cảm giác thân xe nhẹ và rất dễ đánh lái để chuyển làn đột ngột, cùng với đó một lần nữa khẳng định độ chắc chắn của từng chi tiết, từ tay cầm, yên xe đến tay phanh, tay côn, bộ khung.
 
 
Tốc độ tối đa do hãng cung cấp là 180km/h nhưng với điều kiện đường xá Hà nội, lần thử nghiệm mới cho kết quả ở tốc độ 140km/h, Ninja vẫn chắc và không có nhiều rung lắc với thời gian gia tốc từ 0-100km/h mất khoảng hơn 6s, tuy nhiên 1 nhược điểm chết người đó là cỡ lốp sau chỉ 140 là khá nhỏ so với 1 chiếc xe 300 phân khối khiến cho chiếc xe có hiện tượng bị khựng và lê bánh khi đạt gia tốc, đặc biệt là khi chuyển số không dùng côn.
 
Khi giảm tốc về số, động cơ ghìm xe khá nhanh, cùng với việc trang bị ABS cả bánh trước và sau khiến cho việc phanh gấp cũng trở nên dễ dàng và hạn chế nguy hiểm. Đây là ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với R3. Với quãng đường phanh gần 40m từ 100km/h về 0, ninja 300 đã cho thấy ABS hoạt động tốt như thế nào.
 
Với thị trường Việt Nam, Tuy Ninja 300 còn thua Yamaha R3 về độ bắt mắt trong thiết kế và thua Duke RC390 về sức mạnh động cơ xong Kawasaki Ninja 300 cũng không phải lựa chọn tồi cho những người mới muốn thử sức