Ưu và nhược điểm của Mitsubishi Triton bản cao cấp mới nhất 2024 vừa ra mắt tại Việt Nam
Với mức giá 924 triệu đồng, Triton thế hệ thứ tư hoàn toàn mới phiên bản Athlete được thay đổi kiểu dáng, bổ sung tiêu chuẩn an toàn, đáp ứng khách hàng đam mê off-road nhưng vẫn cần phương tiện bóng bẩy đi lại trên phố.
Triton phiên bản Athlete hoàn toàn mới có chiều dài x rộng x cao là 5.360 x 1.930 x 1.815 (mm), như vậy dài hơn 55mm, rộng hơn 115mm và cao hơn 20mm so với mẫu cũ. Triton Athlete cũng có kích thước rộng lớn hàng đầu trong phân khúc. Nhưng xe cũng nặng hơn so với mẫu cũ nên sẽ tiêu hao nhiên liệu nhiều hơn.
Thùng xe rộng hơn so một số đối thủ, với chiều dài x cao là 1.470 x 520 (mm).
Cửa thùng có ty thủy lực (là phụ kiện mua thêm, giá 3,750 triệu) nên hạ cửa không bị va đập mạnh. Thùng có tải trọng lớn (740kg), kèm sàn cách mặt đất 810mm dễ dàng chất dỡ hàng.
Chiều rộng cơ sở tăng 50mm giúp nâng cảm giác lái ổn định, lốp xe bám đường cảm nhận chân thật hơn. Khung gầm hoàn toàn mới hãng cam kết giảm thiểu sự ăn mòn, triệt tiêu rung chấn tốt hơn, giảm tiếng ồn. Độ cứng uốn cong của khung gầm tăng 60% và độ chống lực vặn xoắn tăng 40% hỗ trợ xe vượt địa hình gập ghềnh an toàn, giảm nguy cơ cong gãy các thanh khung gầm, giúp xe vào cua gắt không nhấc bổng bánh xe. Hệ thống treo cải tiến với đường kính thanh cân bằng trước tăng 2mm, hành trình phuộc tăng 20mm đem đến sự êm ái cho xe gia đình, khác biệt với các loại xe bán tải truyền thống có nhíp cứng gây dằn xóc mạnh.
Sự thay đổi rõ rệt là tổ hợp lưới tản nhiệt, chóa đèn pha, hốc đèn sương mù trở nên vuông thành sắc cạnh, hầm hố hơn hẳn, hoàn toàn khác biệt so với sự thuôn nhọn của mẫu cũ.
Tuy vậy, hoa văn tổ ong ẩn sau các thanh bảo vệ cụm tản nhiệt khá rối mắt. Logo ba viên kim cương màu đen ít nổi bật. Mui xe có thanh giằng cứng cáp. Hông xe cứng cáp với đường gờ kéo dài, viền hốc bánh lớn.
Đuôi xe tăng tính thẩm mỹ với ống pô ẩn.
Bánh mâm đa chấu đường kính lớn 265/60R18.
Cản trước sau cũng vuông vức hơn. Khoảng sáng gầm 228mm giúp xe hạn chế thủy kích. Bán kính quay đầu 6,2m nên di chuyển thuận tiện vào các sân đỗ khá chật hẹp. Bánh dự phòng gắn dưới gầm xe.
Chiều dài cơ sở 3.130mm, dài hơn tới 130mm so với xe thế hệ trước. Sự gia tăng kích thước này giúp chiều rộng vai của hàng ghế trước tăng lên đến 1.479mm, chiều dài nội thất kéo ra 1.770mm nên khoảng trống duỗi chân rộng hàng đầu phân khúc. Xe mới rộng hơn, tiến gần hơn đến sự định vị như một mẫu xe gia đình.
Cửa gió trên trần xe là điểm hữu dụng đáng kể so với xe đối thủ, giúp làm lạnh nhanh cho người ngồi hàng ghế sau. Khay đựng ly phía trước cửa gió giúp làm lạnh nước. Tính năng Max Cool giúp làm mát nhanh chóng chỉ với một nút bấm.
Ghế lái chỉnh điện đa hướng. Viền ghế nổi cao giúp giữ thân người ngồi giảm lắc lư. Đường chỉ may kiểu hằn nổi tổ ong với viền màu nhấn đậm phong cách thời trang.
Vô lăng ba chấu kép thể thao kèm nhiều nút chức năng. Nhưng không có lẫy chuyển số bán tự động.
Màn hình cảm ứng trung tâm kiểu tràn viền thời thượng.
Màn hình công-tơ-mét chưa nâng cấp Full LCD. Các nút thường sử dụng đều được thiết kế nút vật lý kích hoạt chính xác hơn nút cảm ứng. Núm xoay gài cầu các chế độ truyền động 2H, 4H (duy nhất phân khúc), 4Hlc, 4LLc.
Phanh tay cơ là điểm trừ cho tính tiện nghi.
Tay nắm cửa lớn trên cột chữ B. Bệ gác tay ở táp pi cửa được làm phẳng nên gác tay thoải mái chắc chắn.
Loa đường kính lớn trên cánh cửa. Nhiều cổng sạc USB-A, type C, ngõ cắm giắc sạc tẩu… gắn khắp khoang hành khách.
Động cơ diesel mới kế thừa và phát triển công nghệ truyền thống mạnh mẽ và bền tốt của Mitsubishi là thế hệ MIVEC 2.4L Bi-Turbo (tăng áp kép) hiệu suất cao, 204 mã lực/3,500 vòng/phút và mô-men xoắn 470Nm ngay từ tua máy thấp 1.500 vòng/phút.
Hộp số tự động 6 cấp. Cho phép lái xe ở chế độ hai cầu ngay cả trên mặt đường khô ráo mà không bị rê lốp. Hệ thống gài cầu Super Select 4WD-II vận hành nhanh nhạy. Có 7 chế độ lái (hơn nhiều đối thủ) gồm Đường trường, Tiết kiệm nhiên liệu, Tuyết (Đường mưa trơn trượt), Sỏi, Bùn, Cát, Đá. Chế độ bảo hành xe là 5 năm hoặc 150.000km.
Nhờ trang bị vi sai trung tâm, chế độ 4H có thể hoạt động như chế độ 4 bánh toàn thời gian (Full-time 4WD) nên xe vận hành ổn định và an toàn hơn trên mặt đường lồi lõm, kém ma sát. Chuyển cầu linh hoạt giữa chế độ 2H và 4H ngay cả khi đang chạy nhanh (100km/h), tăng độ bám đường. Khóa vi sai cầu sau điện tử chỉ bằng một thao tác nhấn nút, giúp xe vượt cung đường gập ghềnh hiểm trở. Chức năng kiểm soát vào cua chủ động (AYC), trước đây chỉ có trên mẫu xe thể thao hiệu suất cao Lancer EVO, chủ động phân bổ lực phanh đến từng bánh xe khi vào cua.
Tiêu chuẩn lái xe an toàn còn có cảnh báo và giảm thiểu va chạm phía trước (FCM), tự động phanh để giảm thiểu hoặc tránh va chạm; kiểm soát hành trình thích ứng (ACC); cảnh báo lệch làn đường (LDW).
Đèn pha tự động chuyển đổi giữa đèn chiếu gần và đèn chiếu xa tùy điều kiện ánh sáng, tăng cường tầm nhìn và an toàn khi lái xe ban đêm; cảnh báo điểm mù và hỗ trợ chuyển làn (BSW & LCA); báo động có phương tiện cắt ngang khi lùi xe (RCTA). Xe có 7 túi khí. Tính năng theo dõi áp suất lốp. Camera 360.
Bên cạnh bản cao cấp nhất là Athlete giá 924 triệu, Triton hoàn toàn mới 2024 còn có hai phiên bản gồm 2WD AT GLX giá 655 triệu và 2WD AT Premium (782 triệu). Sự chênh lệch giá 269 triệu giúp bản cao nhất định vị được nhóm khách hàng sắm xe Triton dùng để chơi phố là chính, chứ không phải chở hàng cồng kềnh. Triton Athlete có thể là mẫu xe tiện nghi và thiết thực phục vụ gia đình đi du lịch. Bên cạnh đó, chủ xe có thể tăng tính cao cấp cho xe qua danh sách phụ kiện chính hãng như thanh thể thao 25,5 triệu, bộ chữ Mitsubishi sơn đen phía đầu xe 1,1 triệu, ốp hõm tay nắm cửa 1,350 triệu, ốp bệ bước chân có đèn LED 4,950 triệu, ốp trang trí nắp bình nhiên liệu 1,370 triệu… Tuy vậy trong danh sách chưa có nắp thùng kín.
So với xe tiền nhiệm, giá Triton Athlete đắt hơn 39 triệu. So với đối thủ thì giá xe chưa có tính cạnh tranh rõ rệt, vì thấp hơn Ford Ranger nhưng lại cao hơn Isuzu D-Max. Là xe nhập từ Thái Lan nên không được hưởng ưu đãi giảm 50% phí trước bạ theo Nghị định 109 vừa có hiệu lực. Đây có thể là một số điểm yếu khi giành thị phần.